• :
  • :
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ UBND HUYỆN TUY AN
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt Đề án tổng thế phát triển ngành nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030

 Ngày 14/2/2025, UBND tỉnh Phú Yên đã phê Đề án tổng thể phát triển ngành nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

 

Mục tiêu chung của đề án là phát triển NTTS trên tất cả loại hình mặt nước mặn, lợ và ngọt theo hướng đa dạng hóa đối tượng, loại hình nuôi, phù hợp với đặc điếm tự nhiên và kinh tế xã hội của từng khu vực, để tạo sản phấm hàng hóa có giá trị cao và đóng góp lớn trong khối nông - lâm - ngư nghiệp của tỉnh. Phát triển sản xuất gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ và ứng dụng khoa học, công nghệ mới, tiên tiến vào quản lý và sản xuất để nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm, đồng thời kiểm soát được các rủi ro về dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, thị trường tiêu thụ và tác động của biến đối khí hậu. Tạo công ăn việc làm có thu nhập on định và nâng cao đời sống cho cộng đồng ngư dân.

Theo đó, đối với huyện Tuy An, việc sắp xếp diện tích NTTS theo giai đoạn 2025-2027 và 2028-2030 tại Khu vực Đầm Ô Loan (Tuy An) Giảm diện tích nuôi ở 2 khu vực: Đối với vành đai II, đã được phê duyệt quy hoạch xây dựng (Quyết định 1693/QĐ-UBND ngày 15/12/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung xây dựng xung quanh đầm Ô Loan, huyện Tuy An), sẽ giảm diện tích nuôi thủy sản nước lợ. Đối với vùng nước giữa đầm: Sẽ giảm diện tích khu vực lấn chiếm ra mặt nước đầm để NTTS, chỉ giữ lại ao, đầm lóp 1 (từ bờ đầm ra), các lớp ao đầm còn lại sẽ giải tỏa theo lộ trình, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đât của địa phương. Đầm Ô Loan: Khu vực xã An Ninh Đông: Di dời toàn bộ lồng, bè NTTS ra phía ngoài cửa đầm. Bố trí, phát triến nuôi tại các khu vực nuôi mới như phía Nam Cù Lao Mái Nhà (150 ha), cửa Lễ Thịnh (143 ha), khu vực phía Nam Hòn Yến (20 ha) và Hòn Chùa (5 ha). Lộ trình di dời ít nhất: Di dời 20%/năm số lồng bè ra phía ngoài khu vực cửa Lễ Thịnh, đảm bảo trước năm 2030 đạt 100% số lồng, bè được đưa ra ngoài. Trong trường hợp khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão đưa vào đầu tư, vận hành, sẽ di dời toàn bộ 100% lồng bè ra khỏi cửa đầm Ô Loan ngay tại thời điếm bắt đầu đầu tư. Khu vực biến ven bờ của huyện Tuy An mở rộng diện tích nuôi ven biển ở 4 khu vực với tổng diện tích 318 ha. Tổng thể tích lồng nuôi là: 98.6250 m3 (tương đương 13.500 lồng). Nuôi tôm thương phẩm: 1.000 lồng (thể tích 13.500 m3); ương tôm hùm giống: 11.000 lồng (thể tích 37.125 m3); nuôi cá biển: 1.500 lồng (thể tích 48.000 m3). Sắp xếp 930 giàn bè nuôi nhuyễn thể, trồng rong biển, diện tích 200 m2/giàn, bè. Năm 2030 loại bỏ vùng 5ha khu vực Hòn Chùa, số giàn bè còn 900 chiếc.

Nhiệm vụ trong thời gian tới, UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan và địa phương tập trung phát triển đối tượng, kỹ thuật, công nghệ NTTS; vật tư đầu vào và cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS; công tác quản lý và tổ chức sản xuất NTTS của tỉnh; phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm NTTS…Về các giải pháp thực hiện, UBND tỉnh sẽ tập trung đề xuất, xây dựng và triển khai các chính sách đặc thù để thúc đẩy NTTS của tỉnh phát triển: hỗ trợ chuyển đổi nghề, hỗ trợ di dời lồng bè, hỗ trợ kỹ thuật, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp NTTS, hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển NTTS đặc biệt là nuôi biển; sắp xếp lại vùng NTTS ao đầm và lồng bè nuôi trong đầm, vịnh; phát triển đối tượng, áp dụng kỹ thuật mới, tiên tiến trong NTTS; phát triển giống phục vụ NTTS; kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư chuyển giao công nghệ, xây dựng các cơ sở sản xuất vật tư, thiết bị, cung ứng dịch vụ NTTS của tỉnh đế chủ động sản xuất và giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh; xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản, các nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm NTTS của tỉnh, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong sản xuất, cấp chứng nhận, truy xuất nguồn sản phẩm, chỉ dẫn địa lý sản phẩm để nâng cao chất lượng và đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khâu; ứng phó với biến đổi khí hậu - nước biển dâng và bảo vệ môi trường trong N ITS; phát triển nguồn nhân lực và họp tác quốc tế…

                                                                                                    Viết Huy


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết liên quan

Nội dung đang cập nhật...

Bản đồ
Liên kết website
Thống kê truy cập
Hôm nay : 554
Hôm qua : 642